Họ khoa học: Menispermaceae (Họ Tiết Dê, Phòng Kỷ)
1. Đặc điểm thực vật:
Nhiều loài có rễ củ mang tên Bình Vôi như: Stephania rotunda, Stephania sinica… đều dùng được.
Stephania rotunda thuộc loại dây leo, dài khoảng 2-6m, có rễ phát triển thành củ, củ có khi nặng tới 20-30kg. Lá mọc so le, hình bầu dục, hình tim, hoặc hơi tròn. Hoa tự tán, đơn tính khác gốc,màu vàng cam. Quả hình cầu, khi chín có màu đỏ tươi, trong có 1 hạt, hình móng ngựa, có gai. Cây thường mọc hoang ở những vùng núi đá vôi, có nhiều nhất ở Ninh Bình.
2. Bộ phận dùng:
Rễ củ đã cạo vỏ, thái lát mỏng đã phơi hay sấy khô, độ ẩm không quá 14%, tạp chất không quá 1%.
3. Thành phần hóa học:
Chủ yếu là Alcaloid hàm lượng tùy thuộc vào từng loài. Alcaloid chính là Rotundin (L-Tetrahyd-ropalmatin), stepharin, tinh bột.
4. Công dụng:
Rễ củ Bình Vôi là vị thuốc an thần gây ngủ. Rotundin làm thuốc trấn kinh, chữa suy nhược thần kinh, rối loạn tâm thần, mất ngủ, nhức đầu.
5. Cách dùng – liều dùng:
– Bình vôi dùng 3-6g/ngày, dạng thuốc sắc.
– Rotundin viên 30mg (Roxen) hay 60mg (Stilux) uống 1-3 viên/ngày vào buổi tối.